Từ ngày 01/5/2017,
Quyết định 595/QĐ-BHXH về việc ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT bắt đầu có hiệu lực thi hành và
thay thế cho Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của BHXH Việt Nam.
So với Quyết định 959 thì Quyết
định 595 có nhiều nội dung mới quan trọng; đặc biệt là đề cập một cách chi tiết
và rõ ràng về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động (do đơn vị
quyết định). Cụ thể như sau:
1.1. Từ ngày
01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức
lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của
Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (Nghị định
số 05/2014/NĐ-CP).
1.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1
Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của
Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
1.3. Tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như
tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng
kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà
ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết,
người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho
người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo 11 Điều 4
của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
1.4. Tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền
lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
1.5.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước
không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau
cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương
theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm
đại diện phần vốn nhà nước.
1.6.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công
việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Từ ngày 01/6/2017 mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động là 0.5% trên
quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Người sử dụng lao động | Người lao động |
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT |
HT | LĐ | OĐ | HT | LĐ | OĐ |
14% | 0.5 % (hiện nay là 1%) | 3% | 1% | 3% | 8% | - | - | 1% | 1.5% |
Tổng cộng: 21.5% (hiện nay là 22%) | Tổng cộng: 10.5% |
Chú thích:
- HT: Đóng vào quỹ Hưu trí, tử tuất
- LĐ: Đóng vào quỹ Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
- OĐ: Đóng vào quỹ Ốm đau, thai sản
So với quy định của pháp luật hiện hành (Điều 4 của Nghị định 37/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an
toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc)
thì mức đóng này đã giảm 0.5 % (mức hiện hành là 1%). Quy định này phần nào sẽ
giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí để thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
NGUYỄN
ANH TÚ
BỘ MÔN KẾ TOÁN – CHI HỘI KẾ TOÁN ĐẠI HỌC VINH