Hiện nay, việc ghi nhận Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên
thị trường chứng khoán và công cụ tài
chính khác có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời trong các doanh nghiệp hiện nay dựa trên
nguyên tắc giá gốc. Trong xu thế hội nhập và tiếp cận với chuẩn mực kế toán
quốc tế, kế toán theo nguyên tắc giá gốc sẽ dần bị thay thế bởi kế toán theo
phương pháp giá trị hợp lý. Bài viết đưa ra những tồn tại trong việc hạch toán
chứng khoán kinh doanh theo nguyên tắc giá gốc và vận dụng giá trị hợp lý để
ghi nhận chứng khoán kinh doanh
1. Hạn
chế của việc ghi nhận chứng khoán kinh doanh theo giá gốc
Nguyên tắc giá gốc được
xem là nền tảng đo lường của kế toán trong nhiều năm qua và kế toán theo phương
pháp giá gốc đã thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin phù hợp và đáng tin
cậy cho người sử dụng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, kế toán theo giá gốc
đã bộc lộ những hạn chế đối với việc phản ánh thông tin về tài sản tài chính
nói chung và các khoản đầu tư tài chính nói riêng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, hạn chế trong việc ghi nhận ban đầu của chứng khoán kinh doanh
Theo thông tư
200/BTC-BTC, chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá
gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới,
giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Việc ghi nhận cả chi phí môi giới, chi phí giao
dịch, và các chi phí khác như chi phí cung cấp thông tin, thuế, lệ phí,… vào
giá gốc của chứng khoán nắm giữ trong thời gian ngắn, làm cho giá trị của các
khoản đầu tư này được phản ánh không chính xác, “đẩy” giá gốc của các khoản đầu
tư chứng khoán lên rất cao so với giá trị thực tế của nó đang được giao dịch
trên thị trường.
Thứ hai, bất cập trong việc phản ánh và trình bày chứng khoán kinh doanh
trên báo cáo tài chính
Khi kết thúc kỳ kế toán, giá trị cổ phiếu, trái phiếu
niêm yết trên thị trường chứng khoán và công cụ tài chính khác có thời gian đáo hạn
trên 12 tháng mua vào, bán ra để theo giá gốc – giá trị ban đầu. Nếu chứng khoản kinh doanh bị giảm
giá hoặc giá trị bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư vào
bị lỗ, thì doanh nghiệp sẽ phải trích lập dự phòng theo quy định. Còn ngược
lại, nếu giá trị tăng lên do giá cổ
phiếu tăng, thì khoản chênh lệch này lại không được phản ánh và ghi nhận
2. Vận dụng giá trị hợp
lý trong việc ghi nhận và trình bày chứng khoán kinh doanh
Việc chọn lựa phương
pháp ghi chép, hạch toán chứng khoán kinh doanh phải phù hợp với mục tiêu chung
của BCTC. Với việc phản ánh giá trị của chứng khoán kinh doanh trong doanh
nghiệp theo giá trị hợp lý sẽ giúp kế toán thực hiện tốt hơn chức năng cung cấp
các thông tin thích hợp để hỗ trợ người sử dụng đánh giá hiệu quả hoạt động của
đơn vị.
Thứ nhất, thiết lập mô
hình xác định giá trị hợp lý của chứng khoán kinh doanh
Để xác định giá trị hợp lý của chứng khoán kinh
doanh trong doanh nghiệp, cần phải phân loại các khoản đầu tư này dựa trên loại
thị trường mà khoản đầu tư này có giao dịch.
Thứ hai, hoàn thiện việc ghi
nhận ban đầu đối với chứng khoán kinh doanh
Để tăng cường tính minh
bạch của thông tin kế toán, tạo điều kiện tối đa cho việc giám sát tình hình
tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi ghi nhận ban
đầu, chứng khoán của doanh nghiệp nên được phản ánh theo giá trị hợp lý mà
không nên phản ánh theo giá gốc.
Thứ ba, hoàn thiện việc
ghi nhận và trình bày chứng khoán kinh doanh trên BCTC tại thời điểm kết thúc
kỳ kế toán
Đến cuối kỳ kế toán, sẽ
tiến hành ghi nhận chênh lệch phát sinh do sự biến động của giá trị hợp lý của
chứng khoán kinh doanh
3. Kết luận
Giá trị hợp lý ngày càng được sử dụng rộng rãi
trong việc đánh giá và ghi nhận các yếu tố tài sản trên BCTC trong những năm
gần đây. Mong rằng các cơ quan quản lý Nhà nước, Vụ Chế độ kế toán – kiểm toán
của Bộ Tài chính sớm ban hành những văn bản pháp lý quy định cụ thể hơn nữa về
cách thức ghi nhận và hạch toán chứng khoán kinh doanh, để thông tin của các
doanh nghiệp ngày càng được phản ánh trung thực, khách quan phù hợp với thông
lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Tài liệu tham khảo
1. Thông tư 200/TT-BTC ngày 22 tháng
12 năm 2014
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS, IFRS)
3. http://web.kiemtoan.gov.vn
Ths. Phạm Thị Kim Yến ( BM Kế toán – Khoa Kinh Tế)