NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY THEO HÌNH THỨC ONLINE

Ở BỘ MÔN KINH TẾ, KHOA KINH TẾ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

                                                            TS. Nguyễn Hoài Nam

                                                            ThS. Lương Thị Quỳnh Mai

                                                            ThS. Nguyễn Văn Quỳnh

                                                            Khoa Kinh tế, trường Đại học Vinh

 

Nâng cao chất lượng giảng dạy là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của bất kì một cơ sở đào tạo nào. Trường Đại học Vinh thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm học 2007-2008. Sau 8 năm thực hiện đào tạo này đã đem lại những thành tựu đáng kể trong công tác đào tạo nhà trường, với quy mô số lượng sinh viên ngày càng tăng, chất lượng giảng dạy đảm bảo. Cùng với quá trình đó nhà trường đã áp dụng nhiều hình thức giảng dạy mới cho sinh viên. Một trong những hình thức giảng dạy mới là học trực tuyến (Online).

Với hình thức giảng dạy Oline đã đem lại những thành công nhất định như: giảm được số lượng giảng viên đứng lớp, sử dụng kết hợp các công cụ thiết bị hiện đại trong giảng dạy, tiết kiệm chi phí... thì hình thức giảng dạy Online còn bộc lộ một số hạn chế: sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên chưa cao, quản lý lớp học khó khăn, ý thức học tập của sinh viên còn hạn chế.... Bài viết trên cơ sở đánh giá thực trạng giảng dạy theo hình thức Online và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy Online.

1. Bản chất giảng dạy Online

1.1. Khái niện dạy Online

Hiểu theo nghĩa rộng, dạy Online là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.

Theo quan điểm hiện đại, day Online là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay tivi; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: thư điện tử (e-mail), thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo,  video…

Về hạ tầng công nghệ thông tin của dạy Online: Ngoài Internet, các hệ thống thông tin truyền thông chỉ cần có yếu tố mạng cũng được coi là cơ sở công nghệ của dạy Online. Dạy Online là việc cung cấp nội dung thông qua tất cả các phương tiện điện tử bao gồm Internet; Intranet; Trạm phát vệ tinh; Băng tiếng, hình; Tivi tương tác và CDROOM. Dạy Online bao gồm tất cả các dạng điện tử (form of electronics) hỗ trợ việc dạy và việc học.

Dạy Online là một hình thức dạy học thông qua các thiết bị công nghệ thông tin để đáp ứng một số lượng lớn sinh viên học cùng một lúc.

1.2. Đặc điểm dạy Online

          - Về sự thuận tiện: Học dựa trên dạy Online được thực hiện phù hợp với số lượng sinh viên đông. Với người quản trị, dễ dàng quản lý lớp học với số lượng lớn.

          - Về chi phí và sự lựa chọn: Chi phí cho lớp học với số lượng sinh viên đông sẽ giảm so với chia ra nhiều lớp nhỏ. Bên cạnh đó, số lượng giáo viên đảm nhận môn học cũng giảm xuống.

          - Người học: Tham gia học tập dựa trên dạy Online đòi hỏi người học phải có khả năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ. Bên cạnh đó, cũng cần thể hiện khả năng hợp tác, chia sẻ qua mạng một cách hiệu quả với giảng viên và các thành viên khác. Người học cũng cần phải biết lập kế hoạch phù hợp với bản thân, tự định hướng trong học tập, thực hiện tốt kế hoạch học tập đã đề ra.

          - Về yếu tố công nghệ: Sự hạn chế về kỹ năng công nghệ của người quản lý sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả, chất lượng dạy học dựa trên học Online. Bên cạnh đó, hạ tầng công nghệ thông tin (mạng internet, băng thông, chi phí...) cũng ảnh hưởng đáng kể tới tiến độ, chất lượng học tập.

2. Thực trạng giảng dạy Online ở Bộ môn Kinh tế, khoa Kinh tế, trường Đại học Vinh

2.1. Dạy Online ở Bộ môn Kinh tế

- Số lượng học phần đông, giảng dạy chủ yếu ở năm thứ nhất và năm thứ 2 trong chương trình đào tạo: Bộ môn kinh tế chính thức đảm nhận 10 học phần trong chương trình đào tạo hệ Đại học chính quy của các ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính ngân hàng. Số học phần Bộ môn thường xuyên giảng dạy bằng hình thức Online là 06-08 học phần, với số lượng sinh viên mỗi môn học/ khóa học dao động từ 850 - 1300.

Thời gian học các học phần của Bộ môn Kinh tế trong khung chương trình đào tạo chủ yếu trong năm 1 năm 2 trong chương trình đào tạo hệ Đại học, đây là yếu tố tác động không nhỏ đến kết quả học tập của sinh viên.

Bảng 1. Danh mục các học phần đảm nhận và hình thức giảng dạy của Bộ môn (hệ chính quy)

STT

Tên học phần

Hình thức giảng dạy

Giảng dạy ở năm thứ

1

Lịch sử các học thuyết kinh tế

Online/ thường

1

2

Lịch sử kinh tế quốc dân

Online/ thường

1

3

Kinh tế vi mô 1

Online/ thường

1

4

Kính tế vĩ mô 1

Online/ thường

2

5

Kinh tế lượng

Online/ thường

2

6

Kinh tế quốc tế

Online/ thường

2

7

Nguyên lý thống kê

Online/ thường

2

8

Phương pháp NCKH kinh tế

Online/ thường

3

                                                                         Nguồn: Bộ môn Kinh tế

- Đội ngũ giảng viên trẻ: Với đội ngũ giảng viên Bộ môn phần đa có độ tuổi dưới 35, cán bộ đang trong thời gian đi học nâng cao trình độ. Bên cạnh đó trong số 06 giảng viên dưới 35 tuổi đang trong thời gian nuôi con nhỏ hoặc chưa lập gia đình.

 

 

 Bảng 2. Độ tuổi và trình độ theo độ tuổi của giảng viên Bộ môn Kinh tế

STT

Độ tuổi

Số lượng giảng viên

Trình độ

1

>50

01

PGS.TS

2

40-50

01

PGS.TS

3

35-40

02

TS

4

<35

06

ThS

                                                                               Nguồn: Bộ môn Kinh tế

- Số lượng sinh viên: bình quân mỗi lớp hoc Online có từ 300-500 sinh viên, được chia làm 3-6 phòng học, vì vậy việc quản lý sinh viên, sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và tiếp thu bài của sinh viên.

Bảng 3. Số lượng sinh viên lớp học Online tại Bộ môn Kinh tế năm học 2015-2016

Mã HP

Số TC

Lớp học phần

Khóa học

Số SV

Hình thức học

Ngày BĐ

Ngày KT

QT20007

2

PPNCKH kinh tế(115)_01

K54

390

LT

31/08/15

13/12/15

KT20004

3

Kinh tế vĩ mô I (115)_01_Online 1

K55

490

LT

31/08/15

06/12/15

KT20004

3

Kinh tế vĩ mô I (115)_06_Online 2

K55

350

LT

31/08/15

06/12/15

KT21005

3

Nguyên lý thống kê(115)_02_Online 1

K55

485

LT

31/08/15

06/12/15

KT21005

3

Nguyên lý thống kê(115)_05_Online 2

K55

360

LT

31/08/15

06/12/15

KT20001

3

Lịch sử kinh tế quốc dân(215)_05_Online 2

K56

410

LT

15/2/2016

29/5/2016

KT20001

3

Lịch sử kinh tế quốc dân(215)_04_Online 1

K56

430

LT

15/2/2016

29/5/2016

KT20086

3

Kinh tế vĩ mô (215)_03_Online 1

K56

620

LT

15/2/2016

29/5/2016

KT20003

3

Kinh tế vi mô I(215)_06_Online 1

K56

520

LT

15/2/2016

29/5/2016

KT20003

3

Kinh tế vi mô I(215)_06_Online 2

K56

520

LT

15/2/2016

29/5/2016

QT20014

3

Kinh tế quốc tế(215)_08_Online 1

K56

520

LT

15/2/2016

29/5/2016

QT20014

3

Kinh tế quốc tế(215)_08_Online 2

K56

520

LT

15/2/2016

29/5/2016

QT20004

3

Kinh tế lượng(215)_03_Online 1

K55

480

LT

15/2/2016

5/6/2016

QT20004

3

Kinh tế lượng(215)_03_Online 2

K55

480

LT

15/2/2016

5/6/2016

                                                                        Nguồn: Thời khóa biểu năm học 2015-2016

 

2.2. Các yếu tố tác động đến chất lượng giảng dạy Online tại Bộ môn Kinh tế

Để đánh giác các yếu tố tác động đến chất lượng giảng dạy Online tại Bộ môn Kinh tế, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 150 phiếu tại 3 môn học (Lịch sử kinh tế quốc dân, Kinh tế vĩ mô I, Kinh tế lượng) với kết quả như sau:

Bảng 4. Các yếu tố tác động đến chất lượng giảng dạy các học phần Online

STT

 

Yếu tố

Thang đánh giá (điểm từ 1-5, theo mức độ quan trọng tăng dần)

1

2

3

4

5

1

Người học

6

27

42

36

39

2

Người dạy

3

6

29

53

59

3

Hình thức tổ chức dạy học

4

8

45

37

56

4

Hình thức kiểm tra, đánh giá

6

6

46

64

30

5

Phương tiện kỹ thuật dạy học

3

15

48

39

48

6

Công nghệ hỗ trợ trong giảng dạy

2

13

51

45

42

7

Số lượng sinh viên

3

25

39

35

46

                                                                                              Nguồn: Số liệu điều tra

Nhìn vào bảng trên ta thấy trong số các yếu tố tác động đến chất lượng giảng dạy các học phần Online thì người dạy có tác động lớn nhất (59/150) người trả lời có trọng số cho mức điiểm 5 (mức cao nhất), sau đó là đến hình thức tổ chức dạy học (56/150), Phương tiện kỹ thuật dạy học (48/150), Số lượng sinh viên (46/150), Công nghệ hỗ trợ trong giảng dạy (42/150), người học (39/150), hình thức kiểm tra đánh giá có tủ lệ người trả lời ít nhất (30/150). Như vậy, sinh viên đánh giá người dạy có vai trò rất quan trọng đối với kết quả học tập.

3. Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy Online ở Bộ môn Kinh tế, khoa Kinh tế, trường Đại học Vinh

3.1. Đổi mới phương pháp giảng dạy

Đầu tiên, sinh viên cần hiểu rõ cách dạy của các thầy cô trong giờ dạy online bậc Đại học. Mặc dù cách dạy Đại ở Việt Nam vẫn còn mang nhiều yếu điểm đè bẹp sự năng động của sinh viên như cách dạy đọc chép của một số giảng viên, nhưng xu thế dạy của các thầy cô đang dần thay đổi theo sự phát triển của giáo dục. Thầy cô ở bậc Đại học đóng vai trò là người hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, người đi trước trong ngành nghề truyền đạt lại kiến thức, kinh nghiệm cho người đi sau. Khối lượng kiến thức ở mỗi môn học là không hề nhỏ, bạn có thể dễ dàng thấy rõ điều này qua độ dày của những quyển sách trong chương trình Đại học.

Thời gian lên lớp của thầy cô chủ yếu là giải đáp các thắc mắc và hướng dẫn các tài liệu, các phần nên đọc trong học phần của môn học. Cần chú ý, học ở Đại học chủ yếu là tự học, tự tìm tài liệu, nhưng với số lượng tài liệu vô cùng lớn, khó mà sinh viên có thể tự mò mẫm chính xác tài liệu thích hợp cho môn học. Vì vậy, cần có sự hướng dẫn của thầy cô trong việc học của sinh viên.

   3.2. Đổi mới phương pháp học tập

Vì trong giờ học Online lớp học đông nên việc học nhóm cần phát huy hiệu quả, nghĩa là chúng ta không phải ngồi trên lớp với các thầy cô bộ môn thay phiên nhau dạy, cũng không phải ngồi ở nhà một thầy cô bộ môn nào đó để học mà chỉ có ta với những người bạn.

Học nhóm là một hình thức học hợp tác nâng cao chất lượng của mỗi thành viên nhờ học hỏi từ bạn bè thông qua quá trính trao đổi và chia sẻ kiến thức cùng nhau, do đó có được những kết quả học tập tiến bộ về nhiều mặt. Những ưu điểm của phương pháp học nhóm:

- Góp phần xây dựng tinh thần đồng đội và các mối quan hệ tương hỗ, đồng thời thúc đẩy sự tích cực học tập của cá nhân, tạo sự gắn kết trong một “cộng đồng” bởi trong khi làm việc nhóm, những mâu thuẫn sẽ nảy sinh từ đó yêu cầu phải giải quyết và để giải được cần sự cố gắng của mỗi cá nhân cùng với trí tuệ của cả tập thể.

- Tăng khả năng hòa nhập, có thêm tinh thần học hỏi và biết lắng nghe người khác thông qua phần trình bày của bản thân và sự phản hồi của mọi người xung quanh.

- Tập hợp được những ý kiến sáng tạo của từng cá nhân, mỗi người bổ sung một ý, từ đó sản phẩm của học tập sẽ giàu tính sáng tạo và mang tính tập thể.

- Rèn luyện khả năng thuyết trình trước tập thể, kĩ năng giao tiếp và tính tự giác của mỗi cá nhân, khả năng làm cho người khác hiểu điều mình hiểu - đây là điểm yếu của đa số sinh viên chúng ta hiện nay.

            Những kĩ năng được rèn luyện trong khi làm việc nhóm là rất quan trọng cho môi trường làm việc mới sau này, đây sẽ là tiền đề để ta biết cách làm việc trong một môi trường tập thể.

 

 

   3.3. Tăng cường hỗ trợ công nghệ trong dạy và học

            1) Ứng dụng miễn phí của Google

            Hiện nay một số ứng dụng miễn phí giúp cho giáo viên có thể xây dựng riêng một website cá nhân như một công cụ để hỗ trợ sinh viên tham khảo trực tiếp các tài liệu chuyên ngành mọi nơi, mọi lúc, giảng dạy và học tập theo chủ đề, tham khảo kết quả học tập, cách học của các khóa học khác trước đó, và tạo diễn đàn online trao đổi những vấn đề quan tâm… Trong khuôn khổ bài viết này này tôi muốn chia sẻ với các bạn và các quý thầy cô một ứng dụng rất mạnh của Google giúp cho mọi hoạt động trong lớp được diễn ra một cách nhanh nhất và hiệu quả.

            * Đăng kí trang Web:

            - Nhập thanh Address: http://sites.google.com;

            - Tạo 1 tài khoản Google tại http://mail.google.com (quá trình đăng kí đơn giản và miễn phí);

            - Nhấn nút Create ở cửa sổ kế tiếp;

            - Cần điền đầy đủ các thông tin: tên trang web (Site name), mô tả ngắn về trang web (Site description); trang web chỉ dành cho người trưởng thành (Mature content); chọn giao diện cho web (Site theme), có thể nhấn More themes để tìm thấy các giao diện khác; nhập mã số hiển thị (Please type the code shown), cuối cùng nhấn nút Create để bước vào việc thiết kế trang chủ;

            * Thiết kế Web: Sau khi đăng kí tài khoản xong, giao diện thiết kế sẽ cho thấy các công cụ cho việc xây dựng trang web; Nhấn vào More > Manage site

            + Nút Edit page để thiết kế trang chủ, công cụ này có cửa sổ giống như Word nên rất thuận lợi gồm có các tính năng như Insert (chèn hình ảnh, link, liên kết với các dịch vụ khác của Google: Google Document; Google Video ...và YouTube), Format (gõ chỉ số trên, dưới, canh lề,...), Table (chèn bảng), Layout (bố trí trang web thành 01 hoặc 02 cột). Đặc biệt, tính năng HTML sẽ giúp những người có hiểu biết về ngôn ngữ này có thể dễ dàng kiểm tra, chỉnh sửa, thêm bớt các hiệu ứng cho web mà Google Sites không cung cấp sẵn.

      - Sau khi đã hoàn thành xong nội dung, hãy nhấn nút Save để lưu lại:

            + Bổ xung thêm hình nền, logo, chỉnh sửa thanh Sidebar,... bằng tính năng Change appearance (Site settings>Change appearance). Trong cửa sổ hiện ra, các bạn sẽ thấy các thẻ chính của tính năng Appearance này: Site Elements, Colors and Fonts, Themes;

            + Chỉnh sửa Sidebar, theo mặc định thì Google sites sẽ cung cấp hai thanh: Navigation (Các mục chính) và Recent site activity (những hoạt động gần đây nhất của web). Ngoài ra, có thể nhấn Add a sidebar item để có thể tăng thêm các thanh khác như: Text, My recent activity, Countdown. Nếu muốn chỉnh sửa một sidebar nào thì chỉ việc nhấn Edit, chẳng hạn như đối với mục Navigation các bạn có thể thêm vào các mục (liên kết đến các trang khác) bằng cách nhấn Add page to sidebar navigation, hoặc có thể xóa chúng (Delete);

            + Colors and Fonts: Thẻ này sẽ giúp thay đổi màu, hình nền cho web, tiêu đề (Header), từng trang (Page), Sidebar. Đối với việc chèn hình nền cho đối tượng thì cần nhấn Browse để duyệt đến bức ảnh và cần chờ một khoảng thời gian để Upload lên máy chủ;

            + Themes: Nếu cảm thấy không vừa lòng với giao diện web đã chọn ban đầu lúc đăng kí tài khoản thì có thể chọn lại tại đây (gồm có 24 themes).

            Note: mỗi thay đổi, cần nhấn Save changes để lưu lại trước khi quay trở ra trang web.

            Sau khi đã thiết kế trang đầu tiên, cần phải tạo ra các trang thứ 2, 3,... Để thực hiện việc này, các bạn nhấn nút Create new page rồi chọn một trong 5 dạng: Web page, Dashboard, Announcements, File Cabinet, List, rồi đặt tên cho trang mới (Name) và chọn nơi đặt trang: đặt ở đầu trang (Put page at the top level), đặt bên dưới trang chủ (Put page under "tên trang chủ"). Cuối cùng nhấn Create page để tạo ra trang mới và mọi công việc thiết kế cũng sẽ sử dụng các tính năng nêu trên.

      2) Giảng dạy với mạng xã hội Edmodo

      - Đẩy mạnh hoạt động dạy và học:

Edmodo cho phép giáo viên tích hợp đa dạng công cụ và ứng dụng trong quá trình dạy học trên lớp qua các công cụ như lấy ý kiến đánh giá với chức năng polls, yêu cầu sinh viên trả lời câu hỏi hay làm bài trắc nghiệm ngắn với quizzes, thảo luận, chia sẻ với chức năng post, và chia sẻ tài nguyên học tập miễn phí trên mạng với cách chia sẻ liên kết hay tải dữ liệu trực tiếp.

Edmodo cho phép các trường, sở tạo tên miền con cho đơn vị mình qua đó hoạt động giao tiếp của nhà trường tới giảng  viên và sinh viên  được thông suốt và minh bạch. Bên cạnh sử dụng ứng dụng calendar để lập kế hoạch hàng tuần hoặc hàng tháng, người quản trị hoặc giáo viên có thể xem kết quả thống kê về hoạt động dạy-học của cán bộ trong trường, đồng thời hỗ trợ giảng viên và sinh viên trong những trường hợp cần thiết.

Bên  cạnh  các  tính  năng  dành  cho  giảng  viên,  sinh  viên,  nhà  quản  trị  thì  Edmodo cho phép  phụ huynh học sinh/sinh viên theo dõi hoạt động và kết quả học tập của con em mình qua việc tạo tài khoản dành cho phụ huynh.

      - Phương pháp kiểm tra, đánh giá

Một trong những  hoạt động quan trọng trong quá trình đào tạo  là nâng cao chất lượng của công tác khảo thí, kiểm tra đánh giá người học. David Nunan, nhà giáo học pháp ngoại ngữ nổi tiếng đã từng viết “Nếu không có phản hồi, đánh giá, hoạt động học tập sẽ không hiệu quả.”  Khi đổi mới phương pháp dạy học, người giáo viên phải đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá sinh viên đặc biệt là hình thức đánh giá thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên, nhiều giáo viên áp dụng hình thức đánh giá này thì khối lượng công việc sẽ trở lên nhiều hơn qua hoạt động ra đề, chấm bài và báo cáo kết quả học tập. Ở góc độ sinh viên, một trong những động cơ khiến các em học tập tích cực hơn là việc giáo viên đánh giá thường xuyên và thông báo kết quả trong thời gian sớm nhất. Đó là một thách thức rất lớn cho giáo viên. Tuy nhiên,  giáo viên có thể dễ dàng khai thác các tính năng của edmodo để triển khai hoạt động đánh giá thường xuyên.

Tính năng giao bài: Giảng viên có thể giao bài tập rất dễ dàng, đồng thời có thể gửi kèm theo cho sinh viên tài liệu, tài nguyên, trang web…để giúp sinh viên có thể hoàn thành bài tập đó. Thông thường, giảng viên giao bài  và yêu  cầu sinh viên nộp bài qua email và chính điều này làm cho giáo viên quá tải khi dạy nhiều nhóm sinh viên với tổng số lên tới gần 200 em. Hơn nữa, giáo viên không thể đảm bảo được sinh viên nộp bài đúng hạn. Với chức năng assignments trong edmodo, giáo viên có thể đưa ra thời gian hoàn thành cho mỗi bài tập, trong trường hợp sinh viên thiếu kỷ luật thì sẽ không thể nộp bài quá hạn hoặc giáo viên cho phép nộp bài muộn thì hệ thống sẽ thông báo những sinh viên nộp muộn qua đó giáo viên có thể cho điểm tương ứng.  Sinh viên có thể nộp bài dưới nhiều định dạng khác nhau như Word, PDF, MP3, MP4, .wmv, .mov, PPT, excel, .gif, .jpeg . Việc chấm bài đã nộp của người học cũng dễ dàng hơn bao giờ hết, giáo viên nhận bài làm và cho điểm, gửi phản hồi bằng chữ hoặc sử dụng các icons.  Điểm  của  sinh  viên  sẽ  được  tự  động  cập  nhật vào sổ điểm (gradebook) và giáo viên có thể xuất ra định dạng khác nhau để tải về máy. Khi đã có điểm, sinh viên sẽ nhận được thông báo và có thể xem điểm, xem phản hồi về bài làm của mình hoặc khiếu nại kết quả cho giáo viên. Tất cả hoạt động này diễn ra độc lập cho mỗi sinh viên, đảm bảo tính riêng tư và tăng cường trao đổi theo phương thức 1-1.

Sử dụng Quizzes: Ngay khi edmodo đưa ra tính năng này, cộng đồng người sử dụng edmodo đã tận dụng tối đa. Edmodo hỗ trợ nhiều dạng câu hỏi khác nhau như câu hỏi lựa chọn, đúng/sai, câu trả lời ngắn, và điền vào ô trống. Ngoại trừ câu hỏi yêu cầu câu trả lời ngắn, tất các loại câu hỏi khác sẽ được chấm tự động và điểm của sinh viên sẽ được cập nhật vào hệ thống. Do vậy, giáo viên sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian triển khai đánh giá sinh viên, giờ đây chỉ ra đề và xem điểm.

Sử dụng Badges: Để khuyến khích sinh viên, giáo viên không chỉ chấm điểm và nhận xét. Sử dụng tính năng badges của edmodo, giáo viên có thể thể hiện sự ghi nhận tiến bộ, nỗ lực, cam kết của sinh viên bằng cách danh hiệu có sẵn hoặc tự tạo như  ‘sinh viên chăm chỉ’,  ‘sinh viên tích cực’, ‘sinh viên của tháng’…

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Lê Khánh Bằng, Phương pháp giảng dạy đại học, Tài liệu dùng cho giảng viên đại học và cao học, Nxb Đại học Sư phạm I Hà Nội, 1994.

2. Phạm Thị Bình, Nâng cao chất lượng dạy học phần Lý luận dạy học bộ môn Giáo dục công dân cho sinh viên ngành Giáo dục chính trị theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Vinh, Đề tài NCKH cấp trường năm 2014, trường Đại học Vinh.

3. Đào Xuân Hải, Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo tín chỉ, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2012.

4. Nguyễn Thị Hường,  Nâng cao chất lượng dạy học các học phần nghiệp vụ cho sinh viên ngành Quản lý giáo dục ở trường Đại học Vinh; Đề tài NCKH cấp trường năm 2014, trường Đại học Vinh.

5. Nguyễn Hữu Lượng, Dạy và học hợp quy luật hoạt động trí óc, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2002 .