Dự thảo Nghị định “ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ” ban hàng ngày 25/4/2017 dự kiến bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 và thay thế cho Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 có một số nội dung chính liên quan đến hóa đơn điện tử như sau:

1. Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

            Theo điều 11 của Dự thảo Nghị định, có 08 đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, cụ thể như sau:

1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đang sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế trước ngày 01/012018 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì tiếp tục sử dụng HĐ ĐT có mã của cơ quan thuế từ ngày 01/01/2018;

2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày 01/01/2018 thực hiện chuyển đổi để sử dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ của doanh nghiệp hoặc HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ có mã của cơ quan thuế từ ngày 01/07/2018;

3. Tổ chức kinh doanh có mã số thuế đang sử dụng hóa đơn giấy in từ hệ thống máy tính trước ngày 01/01/2018 nhưng không sử dụng hóa đơn điện tửcủa doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tửcó mã của cơ quan thuế từ ngày 01/07/2018;

4. Các doanh nghiệp vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn; doanh nghiệp có rủi ro cao về việc chấp hành pháp luật thuế sử dụng hóa đơn điện tửcó mã của cơ quan thuế;

5. Doanh nghiệp mới thành lập nếu không sử dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬcủa doanh nghiệp, không mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì sử dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ có mã của cơ quan thuế trong thời gian 06 tháng. Hết thời gian 6 tháng doanh nghiệp chuyển sang sử dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ của doanh nghiệp hoặc HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ có mã của cơ quan thuế thông qua T-Van;

6. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn nếu không sử dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ của doanh nghiệp thì được cơ quan thuế hỗ trợ để sử dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ có mã của cơ quan thuế;

7. Hộ kinh doanh theo lộ trình của Bộ Tài chính.

Giao Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ có mã của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh phù hợp với quy mô, ngành nghề, địa bàn.

8. Cơ quan thuế thực hiện dịch vụ cấp lẻ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ có mã của cơ quan thuế cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp người có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ nếu đã có chữ ký số thì không phải đến cơ quan thuế mà sẽ gửi yêu cầu đến cơ quan thuế để được cấp HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Cán bộ thuế (được cấp quyền) thực hiện lập HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ trên hệ thống. Người có nhu cầu sử dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ lẻ thực hiện nộp thuế điện tử trước khi được cấp lẻ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ. Cán bộ thuế (được cấp quyền) truyền HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ có chữ ký số của cơ quan thuế chuyển cho người có nhu cầu theo đường điện tử.

Người có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ chưa có chữ ký số thì đến cơ quan thuế để được hướng dẫn làm thủ tục điện tử trên máy tính tại cơ quan thuế để được cấp lẻ hóa đơn điện tửcó mã của cơ quan thuế. Người có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thực hiện nộp thuế trước khi được cấp lẻ hóa đơn điện tửcó mã của cơ quan thuế.

Theo Dự thảo này, Bộ Tài chính có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn in từ hệ thống máy tính chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp/hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế từ ngày 01/7/2018. Đối với trường hợp hóa đơn do tổ chức đã đặt in trước ngày 01/01/2018 thì được tiếp tục sử dụng trong năm 2018, năm 2019. Đồng thời, Bộ Tài chính phải có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp hoặc hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế từ năm 2019.

2. Xử lý đối với hóa đơn đã lập nhưng bị sai sót:

- Trường hợp đã gửi hóa đơn cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc gửi hóa đơn cho người mua, người bán nhưng người mua chưa kê khai thuế: nếu phát hiện sai sót thông tin trên hóa đơn thì đơn vị phát hành hóa đơn chỉ được phép hủy hóa đơn khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua.

Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Nghị định này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm”.

- Trường hợp người bán đã gửi hóa đơn cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thông tin trên hóa đơn thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót.

Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

2. Lập hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh, xóa bỏ hóa đơn

DN bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được phép thực hiện lập hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh, xóa bỏ hóa đơn trong các trường hợp sau:

(1) Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải xóa bỏ. Việc xóa bỏ hóa đơn phải có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua.

Người bán thực hiện lập hóa đơn thay thế để gửi cho người mua. Trên hóa đơn thay thế có hiển thị dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn số…”. Quy trình lập và cấp mã hóa đơn thay thế thực hiện theo hướng dẫn tại Quy định này.

(2) Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Trên hóa đơn điều chỉnh có hiển thị dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn số…”. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-). Quy trình lập và hóa đơn điều chỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Quy định này.

(3) Trường hợp hóa đơn đã lập nhưng chưa gửi cho người mua nếu phát hiện sai sót phải xóa bỏ. Nguyên tắc xóa bỏ hóa đơn là làm cho hóa đơn đó không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu. Thông tin hóa đơn đã xóa bỏ được cơ quan thuế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế.

DN sử dụng phần mềm lập hóa đơn cho doanh nghiệp (ICA) hoặc phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) để thực hiện lập hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh hoặc xóa bỏ hóa đơn.

DN sử dụng phần mềm lập hóa đơn riêng của doanh nghiệp (LHD) thực hiện các chức năng lập hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh hoặc xóa bỏ hóa đơn đã trên phần mềm lập hóa đơn riêng của doanh nghiệp (LHD).

3. Hủy số hóa đơn

 - Trường hợp hóa đơn đã lập, đã sinh số hóa đơn của doanh nghiệp nhưng chưa , nếu DN phát hiện hóa đơn lập sai hoặc trường hợp hóa đơn không thành công do lỗi của doanh nghiệp thì các hóa đơn này sẽ phải hủy và doanh nghiệp không được gửi lại. Doanh nghiệp truy cập vào phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) thực hiện hủy các hóa đơn này.

- Trường hợp doanh nghiệp không tiếp tục sử dụng các số hóa đơn đã đăng ký phát hành, doanh nghiệp thực hiện truy cập phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) để khai báo việc hủy số hóa đơn đã đăng ký nhưng chưa sử dụng theo mẫu số 06/ĐK-HĐXT ban hành kèm theo Nghị định này. Thông tin hủy số hóa đơn của doanh nghiệp được cơ quan thuế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Nguyên tắc hủy hóa đơn đã đăng ký phát hành theo quy định hiện hành về hóa đơn.

Nguyễn Thị Bích Thủy – Tổ kế toán