Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, từ ngày 15/3/2017, lãi suất cho vay sẽ được
áp dụng theo cơ chế thỏa thuận. Ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu
vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp trong cho vay
ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực: Phát triển nông nghiệp, nông thôn; kinh doanh hàng xuất khẩu; doanh nghiệp nhỏ
và vừa; công nghiệp hỗ trợ và lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao. Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận lãi suất cho
vay giữa ngân hàng và khác hàng là một tín hiệu
tốt cho cả bên cho vay lẫn bên đi vay, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện
nay và lãi suất được xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trường, vận hành
theo tín hiệu của thị trường. Khách hàng và ngân
hàng cùng nhau thỏa thuận mức lãi suất tốt nhất cho cả hai bên. Thực hiện hình
thức cho vay này có một số điểm mới như sau:
1. Về khách hàng vay vốn
Thông tư 39 quy định khách hàng vay vốn
tại tổ chức tín dụng là pháp nhân,
cá nhân: Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam; Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch
nước ngoài. Như
vậy, các đối tượng không phải là pháp nhân như hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác không có tư cách pháp nhân không đủ tư cách chủ thể vay vốn tại các
tổ chức tín dụng
Trường
hợp vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, khách hàng vay là
cá nhân có thể vay để đáp ứng nhu cầu vốn của chính cá nhân đó và
nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là
chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Về lãi suất
- Tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay
vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
- Tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không
vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
+ Phục vụ lĩnh vực phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
+ Thực hiện phương án kinh
doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn
Luật thương mại;
+ Phục vụ kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
+ Phục vụ kinh doanh của
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các
văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
- Nội dung thỏa thuận về lãi
suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản
vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc
không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy
trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về
mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày)
tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực
tế đó.
- Khi đến hạn thanh toán mà
khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo
thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi
suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
+ Trường hợp khách hàng
không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả
lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả;
+ Trường hợp khoản nợ vay bị
chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương
ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho
vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
- Trường hợp áp dụng lãi
suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên
tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi
suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn
đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi
suất cho vay thấp nhất.
Như
vậy, Quy định về trần lãi suất chỉ áp dụng đối với trường hợp cho vay ngắn hạn
bằng đồng Việt Nam thuộc 5 lĩnh vực ưu tiên đó quy định tại Thông tư này.
3. Phí liên quan đến hoạt động cho vay
Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến
hoạt động cho vay, gồm:
- Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách
hàng trả nợ trước hạn.
- Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Phí thu xếp cho vay hợp vốn.
- Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa
thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu.
- Các loại phí khác liên quan đến hoạt động
cho vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
4.
Bảo đảm tiền vay
- Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc
không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả
thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng với
khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật
có liên quan.
- Tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách
nhiệm về việc cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với tổ
chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa
thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay và quy định của pháp luật.
5. Về thời hạn cho vay
Thông
tư 39 quy định thời hạn cho vay được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức
tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến hết ngày khách hàng phải trả
hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay
là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
Đối với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại Bộ
luật dân sự năm 2015 về thời điểm bắt đầu thời hạn.
Bộ môn Tài chính – Ngân hàng