Bộ môn kế toán tổ chức Seminar: Thông tư 133/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa

 

Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Trước sự đổi mới mạnh mẽ của cơ chế thị trường đòi hỏi hàng loạt các chính sách kinh tế, tài chính phải thay đổi cho phù hợp, trong đó có chính sách kế toán, thuế. Một trong những thay đổi đó là Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 về việc Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Những thay đổi này có ảnh hưởng gì đến công tác kế toán nói chung và kế toán thuế nói riêng là vấn đề đang rất được quan tâm không chỉ của những người làm trong lĩnh vực kế toán, thuế tại các doanh nghiệp, mà còn của những giảng viên đang công tác trong lĩnh vực đào tạo. Ngày 12 tháng 10 năm 2016, tại Trường Đại Vinh, Bộ môn Kế toán đã tổ chức seminar về Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Buổi sinh hoạt có sự tham gia đầy đủ thành viên trong Bộ môn. Seminar là một hoạt động khoa học nhằm tăng cường trao đổi kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu từ đó đẩy mạnh hoạt động và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học trong toàn Bộ môn. Mở đầu buổi báo cáo semina, TS. Phạm Thị Thúy Hằng - Trưởng Bộ môn Kế toán đã trình bày đối tượng, nguyên tắc áp dụng, từ đó phân tích những điểm mới Thông tư 133/2016/TT-BTC so với Quyết định 48/2006/Qđ-BTC, cụ thể:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã. Bên cạnh đó là doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.

II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG

Thứ nhất, Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào nguyên tắc kế toán, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán quy định tại Thông tư này để phản ánh và hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.

Thứ ba, trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này thì được áp dụng Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp. Thông tư còn cho biết, doanh nghiệp đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán đối với hệ thống tài khoản kế toán được thực hiện như sau: Phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện đối với trường hợp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2; sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù; mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp tại Phụ lục 1 Thông tư này thì không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.

III. ĐIỂM MỚI THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC

1. Đổi mới cách tiếp cận chính sách: Thông tư này tiếp cận trên tinh thần ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho những doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật, không dựng lên những quy định mang tính trói buộc để phòng ngừa những đối tượng cố ý lợi dụng chính sách để gian lận. Các hành vi vi phạm pháp luật đã có chế tài của pháp luật.

2. Đề cao tính khả thi áp dụng trong thực tế doanh nghiệp: Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa lần này mang tính cởi mở, linh hoạt cao, đề cao tính khả thi bằng cách đưa ra nhiều lựa chọn cho doanh nghiệp, như:

·         Chế độ kế toán chủ yếu quy định đến TK cấp 1, chỉ một số ít TK chi tiết đến cấp 2, mỗi tài khoản chỉ phản ánh một nội dung chứ không có riêng TK ngắn hạn, dài hạn. Doanh nghiệp được tự chi tiết và theo dõi ngắn hạn, dài hạn hoặc mở các tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý;

·         Dỡ bỏ toàn bộ sự bắt buộc đối với chứng từ và sổ kế toán. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được tự xây dựng hệ thống chứng từ và sổ kế toán để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành phù hợp với đặc thù hoạt động của mình miễn là đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán;

·         Chế độ kế toán chỉ quy định về nguyên tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. Bằng cách vận dụng nguyên tắc kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được tự quyết định các bút toán ghi sổ sao cho phù hợp nhất với quy trình luân chuyển chứng từ và thói quen của mình miễn là trình bày BCTC đúng quy định;

·         Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp ứng được các tiêu chí Chế độ quy định;

·         Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ mà không phụ thuộc chứng từ xuất ra là hóa đơn GTGT hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;

·         Được tự quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn nhận từ doanh nghiệp là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;

·         Được lựa chọn biểu mẫu BCTC theo tính thanh khoản giảm dần hoặc phân biệt ngắn hạn, dài hạn theo truyền thống…

3. Tách biệt kế toán và thuế, hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị, điều hành doanh nghiệp

Lần đầu tiên Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa có những sự khác biệt giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận kế toán so với doanh thu tính thuế (GTGT, TNDN), chi phí được trừ và thu nhập chịu thuế. 

4. Kế toán không phải là câu chuyện Nợ – Có, cần tách biệt kỹ thuật ghi chép trên sổ kế toán và kỹ thuật trình bày BCTC: Các thông tin trên BCTC phải trung thực, minh bạch và được trình bày nhất quán chứ không phải việc ghi Nợ hay Có trên các bút toán.

5. Coi trọng bản chất hơn hình thức và tên gọi giao dịch: Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa lần này sẽ hướng người làm công tác kế toán đến việc nhận biết giao dịch trước khi áp dụng phương pháp kế toán và cách làm này sẽ giúp chúng ta dễ dàng hơn trong việc tiếp cận Chế độ kế toán. Phương pháp kế toán phụ thuộc vào bản chất giao dịch và cách thức giao dịch vận hành. Vì vậy, người làm kế toán giỏi không phải là người thuộc Nợ – Có tốt mà là người nắm được nguyên tắc kế toán, bản chất giao dịch và biết vận dụng nguyên tắc kế toán phù hợp với từng giao dịch.

6. Tiếp cận gần hơn thông lệ và Chuẩn mực quốc tế: Nền kinh tế của chúng ta đang phát triển và ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán cũng phải tiếp cận gần hơn với thông lệ và Chuẩn mực quốc tế. Lần này Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đưa vào một số nội dung mang tính thông lệ thế giới như ghi nhận doanh thu tương ứng với nghĩa vụ thực hiện, đánh giá tổn thất khoản cho vay và bất động sản đầu tư, phân loại chứng khoán kinh doanh và đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn…